Sáng kiến kinh nghiệm Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của trường mầm non Cao Dương

Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là laođộng, đối tợng lao động và t liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định.Nguời lao động bỏ sức lao động để kết hợp với tư liệu lao động tác động lên đối tợng lao động tạo nên của cải vật chất cho xã hội. Tuy nhiên, sức lao động không phải là vô hạn mà nó phải đuợc tái tạo lại để đảm bảo cho sự sống của con ngời cũng nhự liên tục của quá trình sản xuất xã hội. Và nh vậy, ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời bỏ sức lao động hao phí một khoản thu lao này đuợc gọi là tiền lương .
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tùy theo các thời kỳ khác nhau mà có cách nhìn nhận khác nhau.
Theo quan điểm này thi tiền lương vừa đợc trả bằng tiền vừa đợc trả bằng hiện vật. Theo quan điểm này thì chế độ tiền luơng măng tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích nguời lao động. Trong thời kỳ bao cấp nhà nước đã áp dụng tiền lương theo quan điểm này, ngày nay theo quan điểm mới thì: Tền luơng (hay tiền công) là số tiền mà ngời sử dụng lao động chi trả cho ngời lao động theo số lượng và chất luợng lao động mà họ đã bỏ ra.
doc 12 trang skketoan 08/05/2024 1870
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của trường mầm non Cao Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của trường mầm non Cao Dương

Sáng kiến kinh nghiệm Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của trường mầm non Cao Dương
 Hoàn thiện kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương của trường MN Cao Dương 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tờn đề tài : “ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH 
THEO LƯƠNG CỦA TRƯỜNG MN CAO DƯƠNG ”
 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
1.1 Cơ sở lý luận
 Kế toán là một công cụ không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của 
loài ngời, bởi nó gắn liền với hoạt động quản lý. Công việc kế toán đòi hỏi sự chi tiết, 
rõ ràng và có độ chính xác cao.Do đó cần phải có sự thay đổi về mọi mặt để có thể 
đáp ứng đuợc yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn, phù hợp với sự phát triển của thời 
đại.
 Trải qua nhiều năm đổi mới,nền kinh tế của Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, cơ 
chế quản lý tài chính có sự thay đổi sâu sắc đã có tác động lớn đến hoạt động trong 
các đơn vị hành chính sự nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đơn vị 
hành chính sự nghiệp đuợc giao quyền tự chủ trong hạch toán kinh phí khoán. Muốn 
thợc hiện đợc điều đó các đơn vị cần phải có cơ chế quản lý một cách khoa học, hợp 
lý, thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp.Trong đó tiền lương cũng là một vấn đề đợc 
quan tâm.
 Nói đến tiền lương là ta nói đến giá cả của sức lao động, sự phát triển của các 
đơn vị hành chính sự nghiệp, là thể hiện giá trị, vị thế của ngời lao động đối với gia 
đình, cơ quan và xã hội. Lao động của con ngời - theo Mác là một trong ba yếu tố 
quan trọng và quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ 
chốt trong vệc tái tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội, lao động có năng suất, 
có chất lợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn thịnh của mọi quốc 
gia.
 Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng và trách nhiệm của mình khi nhận 
được mức thù lao thỏa đáng. Bởi vậy một chính sách tiền lơng thỏa đáng tăng tích 
Tỏc giả: Vũ Thị Hằng 2 Trường MN Cao Dương Hoàn thiện kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương của trường MN Cao Dương 
* Vai trò của tiền lương
 Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động, là biểu hiện bằng tiền 
của sức lao động. Mặt khác tiền luơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh 
thần hăng hái lao động, kích thích nguời lao động quan tâm đến kết quả lao động của 
họ. Vì vậy nó phải đóng vai trò đảm bảo cơ bản cho cuộc sống của nguời lao động. 
Để đảm bảo đợc vai trò này, trớc hết phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời 
lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ thỏa mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để 
tồn tại và phát triển. Mức sống tối thiểu đợc thể hiện qua hai mặt:
 - Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại, các t liệu sinh hoạt và dịch 
vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức laođộng;
 - Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các t liệu sinh hoạt và các dịch vụ 
cần thiết.
* ý nghĩa của tiền lương
 Với ý nghĩa trên thì tiền lương không chỉ mang tínhchất chi phí mà nó trở 
thành phơng tiện tạo ra giá trị mới. Đứng trên góc độ ngời lao động thì nhờ vào tiền 
lơng mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền văn minh của xã 
hội . Xét trên một khía cạnh nào đó thì tiền lơng là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá 
trị,địa vị, uy tín của ngời lao động đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Nó thể hiện sự 
đánh giá đúng mực năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của xã hội.
2.1.3/ Các khoản trích theo lương 
Theo chế độ hện hành thì các khoản trích theo lơng gồm:
 * Bảo hiễm xã hội ( BHXH) 
 Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thể hoặc bù đắp một phần thu nhập củang-
ời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, 
bệnh nghề nghiệp,thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở đóng vào 
quĩ bảo hiểm xã hội.
 Theo công ước 102(1952) của ILO đã nêu ra chín chế độ bảo hiểm. ở Việt 
Nam tuy cha thực hiện được hết chín chế độ đó nhng cũng đã thực hiện được một số 
Tỏc giả: Vũ Thị Hằng 4 Trường MN Cao Dương Hoàn thiện kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương của trường MN Cao Dương 
động sự đóng góp của ngời sử dụng lao động, các tổ chức cá nhân để thanh toán chi 
phí khám chữa bệnh cho ngời có thẻ bảo hiểm ytế khi ốm đau, bệnh tật.
 Quĩ bảo hiểm y tế đợc hình thành chủ yếu do các đơn vi dụng lao động trích 
một tỷ lệ % nhất định trên tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp để nộp cho cơ 
quan bảo hiểm xã hội. Theo qui định hiện nay thì mức trích là 4,5% trên qũy lương 
cơ bản và các khoản phụ cấp thờng xuyên. Trong đó 3% Nhà nớc cấp; 1,5% khấu trừ 
vào luơng của cán bộ công nhân viên chức.
* Kinh phí công đoàn
 Kinh phí công đoàn dùng để duy trì hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp, 
trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức khi gặp khó khăn. Để có nguồn kinh phí chi 
cho hoạt động công đoàn, hằng tháng các đơn vị truờng học trích theo tỷ lệ qui định 
hiện nay thì trích 3% trên quĩ luơng cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ thuờng 
xuyên. Trong đó 2% ngân sách nhà nớc cấp;1% khấu trừ vào luơng của công chức 
viên chức.( 1% Đuợc để lại đơn vị sử dụng)
2.1.4. Yêu cầu quản lý tiền Lương và các khoản trích theo Lương 
 Để trả lơng cho công chức viên chức đúng(hợp lý) và các khoản trích theo 
lương được đầy đủ, đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các đơn vị cần đảm 
bảo các yêu cầu sau:
+ Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nớc;
+ Gắn với quản lý lao động của cơ quan chủ quản;
+ Trích đúng, trích đủ theo qui định của Nhà nước.
2.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiền Lương và các khoản trích theo 
Lương 
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến 
quyền lợi của ngời lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về 
lao động tiền lương của cả nuớc. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, 
kế toán tiền Lương và các khoản trích theo lương ở các trường học phải thực hiện 
các nhiệm vụ sau:
Tỏc giả: Vũ Thị Hằng 6 Trường MN Cao Dương Hoàn thiện kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương của trường MN Cao Dương 
Nợ TK 661
 Có TK 334
 - Khi có các khoản khấu trừ vào lơng cán bộ công chức viên chức về khoản 
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ số 3 hạch toán:
 Nợ TK 334
 Có TK 332
 - Khi thanh toán lương cho cán bộ công chức viên chức, kế toán hạch toán:
 Nợ TK 334
 Có TK 112
Cuối quí, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi 
sổ cái TK 334.
3. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương
3.1. Các khoản trích theo lương
 Ngoài tiền lương cán bộ công chức viên chức còn được hưởng mức trợ cấp 
BHXH trong các trường hợp : ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động...
 Mức trợ cấp ở trường hợp cụ thể đợc áp dụng theo đúng qui định hiện hành ở 
cơ quan bảo hiểm xã hội.
 Chứng từ để thanh toán gồm có:
 - Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, nghỉ con ốm do y, 
bác sĩ của bệnh viện hoặc các cơ sở y tế cấp có xác nhận của đơn vị về số ngày nghỉ 
thực tế hưởng bảo hiểm xã hội.
 - Giấy chứng nhận nghỉ thai sản, tai nạn lao động...hưởng trợ cấp bảo hiểm xã 
hội với trường hợp nghỉ do tai nạn lao động cần có thêm biên bản điều tra tai nạn lao 
động.
 Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán đối chiếu với bảng chấm công để xác 
định số ngày thực tế nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
 Từ các giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, kế toán tiền lương 
lập “danh sách ngời lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội”, để cơ quan bảo hiểm 
xã hội chi trả tiền.
Tỏc giả: Vũ Thị Hằng 8 Trường MN Cao Dương Hoàn thiện kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương của trường MN Cao Dương 
 - Hàng tháng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kế 
toán ghi:
 - Nợ TK 334
 Có TK 461
 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan, kế toán vào sổ cái 
TK 461.
 Sơ đồ 3.1: Trỡnh tự xử lý số liệu, sổ sỏch kế toỏn thụng qua phần mềm kế toỏn
 Chứng từ kế toán SỔ KẾ TOÁN
 Phần mềm - Sổ tổng hợp
 kế toán
 - Sổ chi tiết
 Bảng tổng hợp MÁY VI TÍNH
 chứng từ kế toán - Báo cáo tài chính
 cung loại - Báo cáo quản trị
 Ghi hàng ngày
 Xử lý phần mềm
 Kết xuất dữ liệu cuối kỳ
Tỏc giả: Vũ Thị Hằng 10 Trường MN Cao Dương Hoàn thiện kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương của trường MN Cao Dương 
NHẬN XẫT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG 
 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
Tỏc giả: Vũ Thị Hằng 12 Trường MN Cao Dương

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_hoan_thien_ke_toan_tien_luong_va_cac_k.doc