Sáng kiến kinh nghiệm Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương ở các đơn vị trường học
- Kế toán hành chính sự nghiệp là một công cụ không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, bởi nó gắn liền với hoạt động quản lý tài chính. Công việc kế toán đòi hỏi sự chi tiết, rõ ràng có sự chính xác cao. Do vậy cần có sự đầu tư để ngày càng phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay. Theo tôi Chính sách tiền lương và nộp những khoản phải nộp theo lương như: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp (BHTN-BNN) và Kinh phí công đoàn (KPCĐ) cho cán bộ, giáo viên, nhân viên là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững. Là khoản chi có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ các khoản chi tiêu và đó cũng là khoản chi chủ yếu bằng tiền mà có liên quan đến nhiều chế độ chính sách cho người lao động. Mặt khác, tiền lương có tác động rất lớn đến hiệu quả công tác và sự thu nhập ổn định của cán bộ công nhân viên, giáo viên trong đơn vị nên khi hạch toán, thanh toán người kế toán của đơn vị phải thực hiện đầy đủ, chính xác các nguyên tắc về quản lý, thanh toán tiền lương.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương ở các đơn vị trường học
SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHỮNG KHOẢN PHẢI NỘP THEO LƯƠNG I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương. 1. Tiền lương và những khoản phải nộp theo lương 1.1 Khái niệm tiền lương Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định. Người lao động bỏ sức lao động để kết hợp với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo nên của cải vật chất cho xã hội. Tuy nhiên, sức lao động không phải là vô hạn mà nó phải được tái tạo lại để đảm bảo cho sự sống của con người cũng như liên tục của quá trình sản xuất xã hội. Và như vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người bỏ sức lao động hao phí một khoản thu lao này được gọi là tiền lương. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tùy theo các thời kỳ khác nhau mà có cách nhìn nhận khác nhau. Theo quan điểm này thì tiền lương vừa được trả bằng tiền vừa được trả bằng hiện vật. Theo quan điểm này thì chế độ tiền lương mang tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Trong thời kỳ bao cấp nhà nước đã áp dụng tiền lương theo quan điểm này, ngày nay theo quan điểm mới thì: Tiền lương (hay tiền công) là số tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra. 1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương * Vai trò của tiền lương Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của họ. Vì vậy, nó phải đóng vai trò đảm bảo cơ bản cho cuộc sống của người lao động. Để đảm bảo được vai trò này, trước hết phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ thỏa mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển. Mức sống tối thiểu được thể hiện qua hai mặt: - Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại, các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức lao động; - Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết. * Ý nghĩa của tiền lương NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN Trang 2 SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương 1.3.3 Kinh phí công đoàn Kính phí công đoàn là khoản chi phí sử dụng cho việc tổ chức công đoàn hình thành theo luật Công đoàn và được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện hành thì kinh phí công đoàn được trích nộp theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lương và được ngân sách nhà nước cấp. Công thức tính: Mức trích KPCĐ = (Tiền lương + PCCV + PC TNVK) * % KPCĐ Tiền lương dùng để tính KPCĐ bao gồm: Lương ngạch bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thêm niên nghề (nếu có). 1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Phản ánh tình hình trích và đóng BHTN cho cán bộ, công chức, viên chức theo qui định của pháp luật về BHTN. Công thức tính: Mức trích BHTN = (Tiền lương + PCCV + PC TNVK) * % BHTN 1.3.5 Bảo hiểm tai nạn – Bệnh nghề nghiệp (BHTN-BNN) Phản ánh tình hình trích và đóng BHTN-BNN cho cán bộ, công chức, viên chức theo qui định của pháp luật về BHTN-BNN. Công thức tính: Mức trích BHTN-BNN = (Tiền lương + PCCV + PC TNVK) * % BHTN-BNN 1.4 Yêu cầu quản lý tiền lương và những khoản phải nộp theo lương Để trả lương cho công chức, viên chức đúng (hợp lý) và những khoản phải nộp theo lương được đầy đủ, đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các đơn vị cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước; + Gắn với quản lý lao động của cơ quan chủ quản; + Trích nộp đúng, đủ theo qui định của Nhà nước. 1.5 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của cả nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương ở các trường học phải thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của công chức viên chức, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho công chức viên chức. NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN Trang 4 SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương Nợ TK 334: “phải trả công chức viên chức”: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (BHXH, BHYT). + Khi trả lương cho công chức, viên chức bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 334: Phải trả công chức viên chức Có TK 111 (112): Tiền mặt (Tiền gửi NHKB) Số bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công chức, viên chức theo chế độ bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: Nợ TK: 332 – Các khoản phải nộp theo lương Có TK: 334 – phải trả công chức viên chức. 2. Kế toán những khoản phải nộp theo lương + Bảo hiểm xã hội: Tỷ lệ trích là 25 % trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó ngân sách nhà nước cấp 17 %, còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức, viên chức 8%; + Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản , trong đó 3% do ngân sách nhà nước cấp, 1,5% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên chức; + Kinh phí công đoàn: Tỷ lệ trích là 3% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 2% do ngân sách nhà nước cấp, 1% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức, viên chức (được để lại cơ quan, đơn vị); + Bảo hiểm tai nạn – Bệnh nghề nghiệp: Tỷ lệ trích là 0,5% trên tổng quỹ lương cơ bản, do ngân sách nhà nước cấp. 2.1 Các chứng từ kế toán sử dụng + Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Là chứng từ về lao động tiền lương, dùng để xác nhận ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...của công chức, viên chức làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ qui định. + Danh sách người lao động hưởng trự cấp Bảo hiểm xã hội: Là bảng tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho công chức, viên chức bị ốm, thai sản, tai nạn lao động... + Bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội và một số chứng từ khác. + Bảng chấm công 2.2 Tài khoản kế toán sử dụng TK 3321: Bảo hiểm xã hội và BHTN-BNN. TK 3322: Bảo hiểm y tế. TK 3323: Kinh phí công đoàn. TK 3324: Bảo hiểm thất nghiệp. NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN Trang 6 SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ 1. Tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị. 1.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán Các đơn vị trường học là một đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện kinh phí khoán. Hệ thống sổ sách áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký – Sổ cái” với một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với công tác kế toán cuat nhà trường. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thực hiện gồm có: Hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán đều thực hiện theo chế độ hiện hành. 1.2 Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương gồm: + Bảng chấm công; + Bảng thanh toán tiền lương. + Bảng làm thêm giờ 1.3 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương + TK 334: Phải trả cho công chức viên chức + TK 511: Kinh phí hoạt động + TK 6112: Chi hoạt động. Và các TK có liên quan 2. Phương pháp kế toán tiền lương của đơn vị - Khi tính ra tiền lương trả cán bộ công chức viên chức, kế toán lập bảng tiền lương toàn trường hạch toán: Nợ TK 611 Có TK 334 - Khi có các khoản khấu trừ vào lương cán bộ công chức, viên chức về khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ số 3 hạch toán: Nợ TK 334 Có TK 332 - Khi thanh toán lương cho cán bộ công chưc viên chức, kế toán hạch toán: Nợ TK 334 Có TK 1111. NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN Trang 8 SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương - Bảng tiền lương và những khoản phải nộp theo lương. 3.3 Tài khoản kế toán sử dụng TK 332: Các khoản nộp theo lương - TK 3321: BHXH. - TK 3322: BHYT. - TK 3323: KPCĐ. - TK 3324: BHTN. Và một số tài khoản có liên quan như: TK 111, 112... 3.4 Phương pháp kế toán những khoản phải nộp theo lương - Căn cứ vào bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán ghi: Nợ TK 611 Có TK 332 Sau đó ghi vào chứng từ ghi và sổ cái tài khoản 332 - Hàng tháng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 511 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan, kế toán vào sổ cái TK 511. NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN Trang 10 SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương Sơ đồ trình tự xử lý số liệu, sổ sách kế toán thông qua phần mềm kế toán Chứng từ kế toán SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN - Sổ chi tiết Bảng tổng hợp MÁY VI TÍNH chứng từ kế toán - Báo cáo tài chính cung loại - Báo cáo quản trị Ghi hàng ngày Xử lý phần mềm Kết xuất dữ liệu cuối kỳ NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN Trang 12
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ke_toan_tien_luong_va_nhung_khoan_phai.doc