SKKN Kỹ năng ứng dụng CNTT trong hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội ở trường THCS

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của cả nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các trường học phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của công chức viên chức, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho công chức viên chức.

+ Tính toán phân bổ hợp lý chính xác tiền lương và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan.

docx 10 trang skketoan 26/05/2024 7098
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kỹ năng ứng dụng CNTT trong hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Kỹ năng ứng dụng CNTT trong hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội ở trường THCS

SKKN Kỹ năng ứng dụng CNTT trong hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội ở trường THCS
 II. PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 1. Cơ sở lý luận của hoạt động hạch toán tiền lương, tiền công và bảo 
hiểm xã hội ở trường THCS.
 1.1. Nhiệm vụ của kế toán trường học.
 - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc 
kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
 - Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh 
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát 
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán
 - Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ 
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
 1.2. Tiền lương và các khoản trích theo lương
 1.2.1. Khái niệm tiền lương
 Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối tượng 
lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi
nó mang tính chủ động và quyết định. Người lao động bỏ sức lao động để kết hợp
với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo nên của cải vật chất cho xã
hội. 
 1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
 1.2.2.1 Vai trò của tiền lương
 Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, là biểu hiện bằng
tiền của sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
tinh thần hăng hái lao động, kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao 
động của họ. 
* Ý nghĩa của tiền lương
 Với ý nghĩa trên thì tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà nó trở 
thành phương tiện tạo ra giá trị mới. Đứng trên góc độ người lao động thì nhờ tiền 
lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền văn minh của xã 
hội. Xét trên một khía cạnh nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện 
giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Nó thể 
hiện sự đánh giá đúng mực năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của 
xã hội.
 2 | 1 0 Từ năm 2009 thì Bảo hiểm thất nghiệp mới đưa vào quỹ đóng bảo hiểm xã hội, 
bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động bị chấm dứt hợp đồng mà chưa tìm được 
việc làm mới, cơ quan bảo hiểm sẽ tiến hành xác minh và chi trả cho người lao 
động 6 tháng tiền lương với mức 75% mức đóng gần nhất cho người lao động, 
khoản tiền này sẽ giúp người lao động sử dụng trong lúc không có việc làm. Điều 
này cho thấy bảo hiểm xã hội đã có những bước tiến hơn, có tầm kiểm soát và 
nâng cao đời sống người lao động, bảo vệ được người lao động trước những khó 
khăn của cuộc sống. Tỷ lệ trích đóng hiện nay cho đơn vị sử dụng lao động và 
người lao động đều là 1% ngân sách nhà nước cấp, hoặc khấu trừ vào lương.
 1.3. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
 Để trả lương cho công chức viên chức đúng (hợp lý) và các khoản trích theo
lương được đầy đủ, đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các đơn vị cần đảm
bảo các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn với quản lý 
lao động của cơ quan chủ quản, trích đúng - trích đủ theo qui định của Nhà nước.
 1.4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo 
lương
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến 
quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách
về lao động tiền lương của cả nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu
quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các trường học phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
 + Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của công chức viên
chức, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho
công chức viên chức.
 + Tính toán phân bổ hợp lý chính xác tiền lương và các khoản trích bảo hiểm 
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan.
 2. Các hình thức tiền lương, quĩ tiền lương và quĩ bảo hiểm xã hội, bảo 
hiểm y tế, kinh phí công đoàn
 2.1. Hình thức trả lương thời gian
 Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương được trả cho cán bộ công 
chức viên chức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của họ.
 + Tiền lương tháng: Mức lương phải trả = Lương tối thiểu * (hệ số lương + hệ 
số phụ cấp (nếu có)
 4 | 1 0 cán bộ công chức viên chức và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ:
 Nợ TK: 661 - Chi hoạt động/Có TK: 334 – Phải trả cho công chức viên chức.
 + Các khoản khấu trừ vào vào thu nhập của công chức viên chức theo qui
định kế toán ghi:
 Nợ TK 334: “phải trả công chức viên chức”: Tổng ssố các khoản khấu trừ
 Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương( BHXH, BHYT).
 + Khi trả lương cho công chức viên chức bằng tiền, kế toán ghi:
 Nợ TK 334: Phải trả công chức viên chức/ Có TK 111: Tiền mặt
 Số bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công chức viên chức theo chế độ bảo 
hiểm xã hội, kế toán ghi:
 Nợ TK: 332 – Các khoản phải nộp theo lương
 Có TK: 334 – phải trả công chức viên chức.
 3.2. Kế toán các khoản trích theo lương
 + Bảo hiểm xã hội: Tỷ lệ trích là 25% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó 
ngân sách nhà nước cấp 17%, còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên cho 
8%
 + Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% trên tổng quĩ lương cơ bản , trong đó 3% 
do ngân sách nhà nước cấp, 1,5% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức viên 
chức
 + Kinh phí công đoàn: Tỷ lệ trích là 2% trên tổng quĩ lương cơ bản, trong đó 
1% do ngân sách nhà nước cấp, 1% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức 
viên cho (được để lại cơ quan, đơn vị)
 + Bảo hiểm thất nghiệp: Tỷ lệ trích là 2% trên tổng quỹ lương trong đó 1% do 
ngân sách nhà nước cấp, 1% còn lại trừ vào lương của cán bộ công chức 
 3.2.1. Các chứng từ kế toán sử dụng
 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, danh sách người lao động 
hưởng trự cấp Bảo hiểm xã hội, bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội và một số 
chứng từ khác, bảng chấm công.
 3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
 TK 3323: Kinh phí công đoàn, TK 3321: Bảo hiểm xã hội, TK 3322: Bảo hiểm 
y tế, TK 3324: Bảo hiểm thất nghiệp, ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác
 3.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
 6 | 1 0 toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các sổ của hình thức kế toán đó 
nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
 Trang bị hệ thống thiết bị về tin học phự hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, 
trình độ tin học của cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán.
 4.2. Giải pháp 2: Bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng các phần mềm cho công 
tác kế toán:
 Lựa chọn hoặc tổ chức đào tạo cán bộ kế toán có đủ trình độ chuyên môn, 
nghiệp vụ, trình độ sử dụng CNTT đáp ứng yêu cầu sử dụng phần mềm kế toán 
trên máy vi tính.
 Khi áp dụng, công tay cần tiến hành thử nghiệm trước khi áp dụng phần mềm 
kế toán. Tuy nhiên khi áp dụng việc này cần phải tiến hành song song với việc ghi 
sổ bằng tay (kế toán thủ công) để tiện việc đối chiếu, kiểm tra.
 Nhà trường phải căn cứ vào tổ chức hoạt động của đơn vị để lựa chọn phần 
mềm kế toán phù hợp. Phần mềm kế toán được lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn, 
điều kiện phù hợp với tổ chức hoạt động và yêu cầu quản lý của nhà trường.
 Hiện nay trên thị trường có rất nhiều Phần mềm phục vụ cho công tác kế toán. 
Có thể kể ra như Misa, ADsoft, Bravo, Fast Acouting, Effect giúp kế toán
tính toán, tổng hợp số liệu, xây dựng bảng biểu nhanh, giảm bớt khối lượng ghi 
chép, nâng cao hiệu quả công việc không chỉ của bộ phận kế toán mà cũng của các
bộ phận khác.
 4.3. Giải pháp 3: Củng cố nâng cao chất lượng công tác tài chính kế toán 
trong trường học:
 Nhà trường phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các khâu công việc như lập 
chứng từ vào máy, kiểm tra việc nhập số liệu vào máy, thực hiện các thao tác trên 
máy theo yêu cầu của phần mềm kế toán, phân tích các số liệu trong sổ kế toán và 
báo cáo tài chính, quản trị mạng, và quản trị thông tin kế toán.
 Hiệu trưởng quy định từ trách nhiệm, yêu cầu bảo mật dữ liệu trên máy tính, 
chức năng, nhiệm vụ của từng người sử dụng trong hệ thống, ban hành quy chế 
quản lý dữ liệu, quy định chức năng, quyền hạn của từng nhân viên, quy định danh 
mục thông tin được phép lưu chuyển.
 4.4. Giải pháp 4: Kiểm tra kiểm soát công tác tài chính, hoàn thiện chứng 
từ kế toán:
 Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà 
 8 | 1 0 thì hiện nay phần mềm kế toán sẽ giúp bạn hạch toán sẵn, và chỉ cần nhập số tiền 
lương tiền công vào đúng ô trong phần mềm, chọn tiểu mục và cất dữ liệu là xong. 
Khi muốn in chứng từ gửi đi kế toán vào phần in và chọn biểu mẫu phù hợp với 
các văn bản hiện hành là có thể gửi đi.
 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1. Kết luận
 Kế toán tiền luơng và các khoản trả theo lương là một trong những phần
quan trọng đối với công tác kế toán, đặc biệt là đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp nói chung, trường THCS nói riêng. Đây là khoản thu nhập chính của người 
lao động
 Nhận thức được tầm quan trong của công tác kế toán nói chung, kế toán tiền
lương nói riêng, các đơn vị sự nghiệp đã luôn quan tâm đến việc tổ chức công tác
kế toán, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán, đầu tư trang bị máy vi tính, phần mềm để
hỗ trợ cho công tác kế toán nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác kế toán,
phục vụ đắc lực cho hoạt động của nhà trường cách ghi chép, phản ánh đầy đủ,
chính xác mọi hoạt động tài chính của nhà trường.
 2. Khuyến nghị
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần rất quan trọng
đối với nhà trường. Hiện nay mới đước ứng dụng phần mềm cho kế toán. Vậy đề 
nghị nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ để cán bộ kế toán nâng cao hơn nữa để sử 
dụng phần mềm hiệu quả hơn và nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
 Do trình độ bản thân có hạn nên tôi chưa đề cập đến nhiều vấn đề. Rất mong 
được sự bổ sung, đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của 
tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
 10 | 1 0

File đính kèm:

  • docxskkn_ky_nang_ung_dung_cntt_trong_hach_toan_tien_luong_tien_c.docx